Đề văn liên hệ Vợ chồng A Phủ và Hai đứa trẻ

SỞ GD &ĐT HÀ TĨNH             KỲ THI THỬ THPTQG LẦN 2 – NĂM 2018
TRƯỜNG THPT ĐỒNG LỘC                                            Bài thi:  NGỮ VĂN
                                       Thời gian làm bài: 120 phút ( không kể thời gian phát đề )
­­­­­­­­­­­­­­­­­­________________________________
ĐỌC HIỂU: ( 3.0 điểm):
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
            “Sự trung thực là nền tảng cơ bản giữ cho những mối quan hệ được bền vững”- Ramsey Clark.
            Trung thực- ứng xử cao nhất của sự tôn trọng.
            Một thái độ ứng xử tích cực, những thói quen tốt, cách nhìn lạc quan, khát khao theo đuổi những mục tiêu, vv.. mới chỉ là điều kiện cần nhưng vẫn chưa đủ để đưa bạn đến thành công nếu vẫn còn thiếu sự trung thực và chính trực. Bạn sẽ chẳng bao giờ cảm nhận trọn vẹn những giá trị của bản thân khi chưa tìm thấy sự bình an trong tâm hồn mình. Viên đá đầu tiên và cần thiết nhất của nền tảng đó là sự trung thực.
            Vì sao tôi lại xem trọng tính trung thực đến thế? Đó là bởi vì tôi đã phải mất một thời gian rất dài mới có thể nhận ra rằng sự trung thực chính là phần còn thiếu trong nỗ lực tìm kiếm sự thành công và hoàn thiện bản thân tôi. Tôi không phải là một kẻ hay nói dối, một kẻ tham lam, một tên trộm mà tôi chỉ thiếu tính trung thực mà thôi. Giống như nhiều người khác, tôi cũng quan niệm “Ai cũng thế cả mà”, một chút không trung thực không có gì là xấu cả. Tôi đã tự lừa dối mình. Dù muộn màng, nhưng rồi tôi cũng khám phá ra rằng không trung thực là một điều rất tệ hại và để lại một hậu quả khôn lường. Ngay sau đó, tôi quyết định sẽ ngay thẳng, chính trực trong tất cả mọi việc. Đó là một lựa chọn quan trọng làm thay đổi cuộc đời tôi.
                                (Theo Hal Urban, Những bài học cuộc sống”, www wattpad.com)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên?(0.5 điểm)
Câu 2: Theo tác giả những yếu tố nào sẽ đưa bạn đến thành công?(0.5 điểm)
Câu 3: Theo anh (chị), vì sao tác giả lại cho rằng: “ không trung thực là một điều rất tệ hại và để lại một hậu quả khôn lường” ?(1.0 điểm)
Câu 4: Anh (chị) có đồng tình với quan điểm của tác giả: “trung thực – ứng xử cao nhất của sự tôn trọng” hay không? Vì sao?(1.0 điểm)
LÀM VĂN ( 7.0 điểm )
Câu 1 ( 2.0 điểm )
Từ nội dung văn bản phần đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ), trình bày suy nghĩ của mình về vai trò của sự trung thực trong thành công của mỗi người.
Câu 2 ( 5.0 điểm )
Cảm nhận của anh/chị về nhân vật Mị trong đêm cứu A Phủ (Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài,  Ngữ văn 12 – Tập 2, NXB GD Việt Nam 2016). Từ đó, liên hệ với tâm trạng của hai chị em Liên trong cảnh đợi tàu (Hai đứa trẻ – Thạch Lam, Ngữ văn 11 tập 1, NXB GD Việt Nam 2016) để nhận xét về cách nhìn và tình cảm của nhà văn đối với người lao động trong xã hội cũ./.
 
——————————–Hết————————–
 
Họ và tên :………………………………………………..Số báo danh:……………………………………
 
TRƯỜNG THPT ĐỒNG LỘC                           KỲ THI THỬ THPT QUỐC GIA LẦN 2
           TỔ NGỮ VĂN                                                     NĂM HỌC 2017-2018                                     
                                                                                            MÔN: NGỮ VĂN
                                           
                                                     HƯỚNG DẪN CHẤM
 

Phần Câu Nội dung Điểm
I   ĐỌC HIỂU: 3.0
  1 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận 0.5
2 – Một thái độ ứng xử tích cực, những thói quen tốt, cách nhìn lạc quan, khát khao theo đuổi những mục tiêu, vv..
– Sự trung thực và chính trực
0.5
3 – Những người thiếu trung thực, sớm muộn cũng bị phát hiện và làm mất lòng tin của người khác. Người thiếu trung thực thì không thể duy trì mối quan hệ chặt chẽ, lâu dài với những người xung quanh bởi “Một lần bất tín,vạn  mất tin”-> Sẽ không đạt được kết quả mình mong muốn trong công việc cũng như trong cuộc sống….
– Không trung thực sẽ có lợi trước mắt nhưng làm ảnh hưởng đến người khác và để lại hậu quả về sau….
– Người không trung thực sẽ sống không thanh thản, không vui vẻ ….
1.0
4 HS có thể đồng tình hoặc không đồng tình nhưng phải có sự lí giải hợp lí. Gợi ý:
– Trung thực sống ngay thẳng, thật thà, là không ích kỉ, không gian dối với những người xung quanh; luôn tôn trọng sự thật và hướng đến lợi ích chung của tập thể, cộng đồng. Chính vì thế cách cư xử trung thực biểu hiện thái độ tôn trọng chính mình cũng như tôn trọng người khác, từ đó sẽ nhận được sự tin tưởng, quý trọng của mọi người xung quanh trong bất cứ hoàn cảnh nào.
1.0
II   LÀM VĂN: 7.0
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
1 Trình bày suy nghĩ về vấn đề: Vai trò của sự trung thực trong thành công của mỗi người. 2.0
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn:
– Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, câu
– HS có thể trình bày đoạn văn theo nhiều cách: diễn dịch, quy nạp, tổng- phân- hợp…
0.25
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận:
Vai trò của sự trung thực trong thành công của mỗi người.
0.25
c. Triển khai vấn đề nghị luận:
* Giải thích:
– Trung thực là luôn tôn trọng sự thật , tôn trọng chân lí , lẽ phải ; sống ngay thẳng , thật thà và dũng cảm nhận lỗi khi mình mắc khuyết điểm.
– Thành công”: Đạt được kết quả, mục đích như dự định trong công việc; Đạt được mong ước trong cuộc sống; Hài lòng, hạnh phúc với những gì mình có được và có ước mơ tốt đẹp trong tương lai
-> Câu nói khẳng định vai trò của sự trung thực trong việc góp phần tạo nên thành công của mỗi người về cuộc sống.
* Bàn luận:
– Sự trung thực là điều kiện đủ để có được thành công, là yếu tố quan trọng đưa con người đến thành công. Bởi vì:
+ Sự trung thực sẽ giúp tạo được niềm tin, lòng tin với mọi người, từ đó bạn sẽ được giao phó những công việc quan trọng, có ý nghĩa trong cuộc sống .
+ Tính trung thực sẽ giữ cho các mối quan hệ được bền vững, lâu dài. Điều này vô cùng quan trọng, giúp công việc thuận lợi, các mối quan hệ xã hội trở nên hài hòa.
+ Sống trung thực sẽ đem đến sự thanh thản trong tâm hồn, giúp con người luôn vui vẻ, thoải mái. Điều này lại đem đến sự tỉnh táo, sáng suốt khi đưa ra những lựa chọn, những quyết định quan trọng trong cuộc sống, trong công việc, góp phần tạo nên thành công.
* Bài học nhận thức, hành động:
1.0
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu:
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
0.25
e. Sáng tạo:
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.
0.25
2 Cảm nhận về nhân vật Mị trong đêm cởi trói cho A phủ. Từ đó liên hệ với tâm trạng của hai chị em Liên trong cảnh đợi tàu để nhận xét về cách nhìn và tình cảm của nhà văn đối với người lao động trong xã hội cũ. 5.0
  a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận:
Mở bài giới thiệu được vấn đề; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài khái quát được vấn đề.
0.25
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận:
Cảm nhận nhân vật Mị trong đêm cởi trói cho A Phủ, liên hệ tâm trạng của hai chị em Liên trong cảnh đợi tàu để nhận xét về cách nhìn và tình cảm của nhà văn đối với người lao động trong xã hội cũ.
0.5
c. Triển khai vấn đề nghị luận:
Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
 
* Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm, đoạn trích. 0.25
* Cảm nhận nhân vật Mị trong đêm cởi trói cho A Phủ:
– Nội dung:
+ Lúc đầu : Khi nhìn thấy A Phủ bị trói Mị vẫn thờ ơ, lạnh lùng, vô cảm, vẫn “thản nhiên thổi lửa, hơ tay” vì cảnh trói người ở nhà thống lí Pá Tra đã quá quen thuộc và chính Mị cũng từng bị trói như thế. Hay vì ở lâu trong cái khổ tâm hồn Mị đã trở nên chai sạn, vô cảm trước nỗi đau của người khác cho nên “ Nếu A Phủ là cái xác chết đứng đấy, cũng thế thôi”.
+ Sau đó : Mị nhìn thấy “ dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại của A phủ.:
++ Lòng Mị chợt bồi hồi nhớ lại cảnh mình cũng bị A Sử trói đứng thế kia, có nhiều lần khóc nước mắt rơi xuống miệng, xuống cổ không lau đi được. Mị chợt nhận ra người ấy giống mình về cảnh ngộ, mà những người cùng cảnh ngộ rất dễ cảm thông cho nhau
++ Mị nhớ lại những chuyện thật khủng khiếp lúc trước kia, “chúng nó bắt trói đến chết người đàn bà ngày trước cũng ở trong cái nhà này”. Lý trí giúp Mị nhận ra “Chúng nó thật độc ác”. Việc trói người đến chết còn ác hơn cả thú dữ trong rừng.
++ Nhớ đến những chuyện ngày trước, trở về với hiện tại, Mị đau khổ cay đắng cho thân phận của mình: “Ta là thân đàn bà chúng nó đẵ bắt ta về trình ma nhà nó rồi thì chỉ còn biết chờ ngày rũ xương ở đây thôi”. Nghĩ về mình, Mị lại nghĩ đến A Phủ “có chừng này, chỉ đêm nay thôi là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét, phải chết. Người kia việc gì mà phải chết như thế. A Phủ…. Mị phảng phất nghĩ như vậy”.
++ Trong đầu Mị bỗng nhiên nghĩ đến cảnh A Phủ bỏ trốn và chính Mị sẽ là người chết thay cho A Phủ trên cái cột tưởng tượng đó.
-> Từ thương mình chuyển sang thương người, hình thành sợi dây đồng cảm Mị đã cắt dây cởi trói cho A Phủ.
++ Sau khi cắt dây cởi trói cho A Phủ, Mị thì thào lên một tiếng “đi ngay” rồi Mị nghẹn lại. A Phủ vùng chạy đi, còn Mị vẫn đứng lặng trong bóng tối. Thế là cuối cùng sức sống tiềm tàng đã thôi thúc Mị phải sống và Mị vụt chạy theo A Phủ. Trời tối lắm nhưng Mị vẫn băng đi. Thế là Mị và A Phủ dìu nhau chạy xuống dốc núi.
=> Có thể nói tình thương, sự đồng cảm giai cấp và niềm khát khao tự do, sức sống mãnh liệt đã thôi thúc Mị cắt dây cởi trói cho A phủ. Hành động ấy bất ngờ nhưng tất yếu mang tính logic của một sức sống đã được hồi sinh mãnh liệt. Mị cởi trói cho A Phủ cũng chính là tự cởi trói cho chính mình.
– Nghệ thuật:
+ Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật sắc sảo.
+ Cách trần thuật uyển chuyển, linh hoạt, ngắn gọn; dẫn dắt tình tiết khéo léo.
+ Ngôn ngữ sinh động, chọn lọc và sáng tạo…
2.0
* Liên hệ với tâm trạng của hai chị em Liên trong cảnh đợi tàu:
– Liên chờ tàu không phải để bán hàng cũng không phải sự hiếu kì mà là nhu cầu tinh thần hàng đêm. Bởi vậy, An mặc dù đã buồn ngủ díu cả mắt vẫn cố dặn chị “tàu đến chị đánh thức em dậy nhé”. ” Hai chị em Liên chời đợi tàu trong tâm trạng háo hức, bồi hồi bởi đó là chuyến tàu từ Hà Nội về – gợi những kí ức về cuộc sống tươi đẹp trong quá khứ; chuyến tàu giúp Liên và An được cảm nhận cuộc sống dù là trong một giây lát.
– Đoàn tàu đến trong sự mong chờ của chị em Liên. Liên và An hướng cả tâm hồn mình vào đoàn tàu khi còn ở xa “tiếng còi đã rít lên và tàu rầm rộ đi tới với những toa hạng sang, mạ kền và mạ đồng lấp lánh, các cửa kính sáng. ” Con tàu đã đem đến một thế giới khác đi qua, một thế giới rực rỡ, vui vẻ, huyên náo- một thế giới khác hẳn với sự nghèo khôt hàng ngày.
– Đoàn tàu chỉ xuất hiện trong một khoảnh khắc rất ngắn rồi vụt qua đi vào đêm tối. Ta bắt gặp phía sau đoàn tàu một nguồn ánh sáng nhỏ nhoi chỉ chực tan hòa vào bóng tối. An nhận ra tàu hôm nay “kém sáng hơn”, nhưng Liên vẫn “lặng theo mơ tưởng”. Đoàn tàu không làm thay đổi cuộc sống nơi phố huyện nhưng sự xuất hiện của nó đủ để lại niềm khao khát cho những con người nơi đây “chừng ấy con người…của họ”.
– Nghệ thuật:
+ Truyện ngắn Hai đứa trẻ là một truyện không có truyện, không có những biến cố căng thẳng dồn nén, những xung đột gay gắt, những tình tiết căng thẳng, thời gian ngắn, nhân vật không nhiều.
+ Nghệ thuật phân tích tâm lí của ngòi bút Thạch Lam tạo nên sự thành công của thiên truyện.
+ Thủ pháp nghệ thuật  đối lập.
+ Ngôn ngữ văn xuôi giàu chất thơ
1.0
* Nhận xét cách nhìn và tình cảm của nhà văn đối với con người:
– Giống nhau:
+ Phản ánh cuôc sống vất vả, tối tăm của người lao động trong xã hội cũ.
+ Thể hiện thái độ thương cảm, trân trọng của nhà văn với những ước mơ, niềm khát vọng của con người.
+ Qua đó thể hiện cái nhìn hiện thực và nhân đao sâu sắc của Thạch Lam và Tô Hoài.
– Khác nhau:
+ Trong truyện ngắn Hai đứa trẻ Thạch Lam thể hiện cái nhìn xót thương cho cuộc đời số phận quẩn quanh, tối tăm và bế tắc của những người dân nơi phố huyện nghèo – những con người không bao giờ được biết đến ánh sáng và hạnh phúc, sống mòn mỏi trong nỗi buồn chán và sự vô nghĩa đến ước mơ cũng chỉ là chờ một chuyến tàu đêm đi qua.
+ Trong Vợ chồng A Phủ nhà văn Tô Hoài đã khẳng định bằng sức sống mãnh liệt những người lao động như Mị và A Phủ đã tự giải phóng  mình khỏi cuộc sống tối tăm để hướng đến cuộc sống và tương lai tốt đẹp đó là con đường đến với cách mang.
-> Đây là nét hiện thưc mới cũng là nhân đạo mới của văn học 1945 – 1975 so với văn học 1930 – 1945.
0.5
d. Chính tả,dùng từ, đặt câu:
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
0.25
e. Sáng tạo:
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.
0.25

 

, , ,

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *