Đề thi thử tốt nghiệp Vợ chồng A Phủ .đề số 5


 

 
 
 
 

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
GIA LAI
————————-

ĐỀ THI THAM KHẢO
 

   

 
 
 
 
 
KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2020
Bài thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
                            
                                                (Đề thi có 01 trang)
 
 
 

ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
(1) Từ cổ chí kim, từ Đông sang Tây có những giá trị chung về con người mà hàng ngàn năm không thay đổi. Đó là đã là con người thì phải “vô hại” và “hữu ích”, tức là không hại người và phải có ích với người.
(2) Đó là những giá trị căn bản nhất mà vĩ nhân nào, dân tộc nào, thời đại nào cũng dạy cho con người ta. Khổng Tử, một người thầy lớn trong lịch sử Phương Đông, khuyên: “Kỷ sở bất dục, vật thi ư nhân” (Điều gì mình không muốn thì cũng đừng làm cho người khác). Còn người Phương Tây thì quan niệm: “Hãy đối xử với người khác theo cách mà bạn muốn người khác đối xử với mình”. Tuy có khác nhau về tâm thế (thụ động hay chủ động) nhưng tựu trung lại đều hướng tới giá trị của con người: sống thì phải hữu ích và vô hại.
(3) Để có thể là con người đúng nghĩa thì cần phải có “năng lực làm người” hay còn gọi là “nền tảng văn hóa”. Đó là phải có cái đầu có khả năng phân biệt phải-trái, tốt-xấu, giả-chân, thiện-ác, cái gì đáng trọng-cái gì đáng khinh…, biết phân biệt ai là ai, cái gì là cái gì và mình là ai, và đặc biệt là biết sống vì cái gì. Đó còn là phải có trái tim giàu lòng trắc ẩn, biết rung lên trước cái đẹp, biết thổn thức trước nỗi đau và biết phẫn nộ trước cái ác.
(Nguồn http://giantutrung.vn/bai-viet/lam-an-hay-lam-nguoi)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2. Trong đoạn (1), tác giả cho rằng đã là con người thì phải thế nào?
Câu 3. Theo anh/chị, tại sao con người đúng nghĩa cần phải có “nền tảng văn hóa”?
Câu 4. Quan niệm: “Hãy đối xử với người khác theo cách mà bạn muốn người khác đối xử với mình” gợi cho anh/chị những cách ứng xử như thế nào trong cuộc sống?
LÀM VĂN (7.0 đim)
Câu 1. (2.0 điểm)
Từ nội dung phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của việc sống hữu ích của con người.
Câu 2. (5.0 điểm)
Ngày Tết, Mị cũng uống rượu. Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ực từng bát. Rồi say, Mị lịm mặt ngồi đấy nhìn mọi người nhảy đồng, người hát, nhưng lòng Mị đang sống về ngày trước. Tai Mị văng vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng. Ngày trước, Mị thổi sáo giỏi. Mùa xuân này, Mị uống rượu bên bếp và thổi sáo. Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, cứ ngày đêm thổi sáo đi theo Mị .
Rượu đã tan lúc nào. Người về, người đi chơi đã vãn cả. Mị không biết. Mị vẫn ngồi trơ một mình giữa nhà. Mãi sau Mị mới đứng dậy, nhưng Mị không bước ra đường. Mị từ từ bước vào buồng. Chẳng năm nào A Sử cho Mị đi chơi Tết. Bấy giờ Mị ngồi xuống giường, trông ra cái cửa sổ lỗ vuông mờ mờ trăng trắng. Đã từ nãy, Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước. Mị trẻ lắm, Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi. Bao nhiêu người có chồng cũng đi chơi ngày Tết. Huống chi A Sử với Mị, không có lòng với nhau mà vẫn phải ở với nhau! Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại, chỉ thấy nước mắt ứa ra. Mà tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đường.
 Anh ném pao, em không bắt
Em không yêu, quả pao rơi rồi…

                   (Trích Vợ chồng A Phủ- Tô Hoài, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục, 2008, tr. 7-8)
Cảm nhận của anh/chị về sức sống tiềm tàng mãnh liệt của nhân vật Mị trong đoạn trích trên.
 

  SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
GIA LAI
 

ĐỀ THAM KHẢO
KÌ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2020
ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM
Bài thi: NGỮ VĂN
(Đáp án – Thang điểm gồm có 02 trang)
     
Phần Câu Nội dung Điểm  
I   ĐỌC HIỂU 3.0  
  1 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận 0.5  
2 Tác giả cho rằng đã là con người thì phải “vô hại”, và “hữu ích”, tức là không hại người và phải có ích với người. 0.5  
3 Con người đúng nghĩa cần phải có “nền tảng văn hóa” vì:
– Đặt nền móng vững chắc để xây dựng lối sống đúng đắn của con người;
– Là tiêu chuẩn để phân biệt những lối sống khác nhau trong đời sống.
1.0  
4 Quan niệm: “Hãy đối xử với người khác theo cách mà bạn muốn người khác đối xử với mình” gợi những cách ứng xử trong cuộc sống như:
– Đặt mình vào vị trí của người khác để lắng nghe, suy nghĩ, giải quyết vấn đề;
– Luôn tôn trọng, sống có trách nhiệm với những người xung quanh;
– Suy nghĩ và hành động tích cực, vươn tới lối sống cao đẹp, có ý nghĩa.
Thí sinh có thể đưa ra những cách ứng xử khác nhưng phải hợp lí và thuyết phục.
1.0  
II   LÀM VĂN 7.0  
  1 Từ nội dung phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của việc sống hữu ích của con người. 2.0  
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích. 0.25
 
 
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: ý nghĩa của việc “sống hữu ích”. 0.25  
c. Triển khai vấn đề cần nghị luận:Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ ý nghĩa của việc “sống hữu ích”. Có thể triển khai theo hướng sau:
– Sống hữu ích chính là lối sống có ích cho bản thân, cho gia đình và cộng đồng xã hội;
– Ý nghĩa của việc “sống hữu ích”:
+ Làm đẹp cho cuộc sống bản thân, hòa hợp với mọi người xung quanh, được nhiều người thừa nhận.
+ Sống hữu ích giúp con người biết nghĩ đến người khác, biết hi sinh, biết  chia sẻ, biết đối nhân xử thế …
+ Sống hữu ích làm cho xã hội tốt đẹp hơn.
+ Sống hữu ích  được mọi người tôn trọng, ngưỡng mộ.
1.0  
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
0.25
 
 
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
0.25
 
 
2 Cảm nhận của anh chị về sức sống tiềm tàng mãnh liệt của nhân vật Mị trong đoạn trích. 5.0
 
 
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một đoạn trích văn xuôi
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
0.25
 
 
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: sức sống tiềm tàng mãnh liệt của nhân vật Mị trong đoạn trích. 0.5  
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
   
* Giới thiệu khái quát về tác giả Tô Hoài, tác phẩm Vợ chồng A Phủ và vấn đề nghị luận. 0.5  
* Nội dung: sức sống tiềm tàng mãnh liệt của nhân vật Mị:
– Sức sống tiềm tàng mãnh liệt của Mị thể hiện qua hành động: Mị uống rượu, Mị lắng nghe tiếng sáo gọi bạn, Mị thổi lá.
– Sức sống tiềm tàng mãnh liệt của Mị thể hiện qua tâm trạng: Mị thấy trong lòng đột nhiên vui sướng, phơi phới; Mị nhớ về những ngày tươi đẹp, Mị thấy mình còn trẻ, muốn đi chơi; Mị muốn ăn lá ngón cho chết ngay, Mị tủi cho thân phận của mình.
* Nghệ thuật: nghệ thuật lựa chọn hình ảnh tiêu biểu, sinh động; ngôn ngữ biểu cảm, tự nhiên; miêu tả hành động và diễn biến tâm lí nhân vật tinh tế.
3.0  
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
0.25  
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
0.5  
TỔNG ĐIỂM 10.0  

 
………………Hết…………..
 

,

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *