Hướng dẫn giải đề thi THPT Quốc gia môn Văn năm 2018

Đáp án môn ngữ văn 2018

I. Đọc Hiểu
Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ:  tự do
Câu 2. Trong đoạn trích, những yếu tố thuộc về tiềm lực tự nhiên của đất nước là: đất đai, khoáng sản, châu báu, rừng đại ngàn, phù sa, sông bể.
Câu 3. Hiệu quả của việc sử dụng câu hỏi tu từ trong đoạn trích:
–          Xoáy sâu vào vấn đề: Tiềm lực tự nhiên của đất nước và việc đánh thức tiềm lực ấy.
–          Sự trăn trở của người viết về việc đánh thức tiềm lực quốc gia và khai thác có hiệu quả những nguồn lực đó.
–          Nhắc nhở mỗi cá nhân: tự vấn, tự hỏi về sự  đối lập giữa cuộc sống hiện tại còn nghèo khó và sự giàu có của tài nguyên đất nước
Câu 4. Quan điểm của tác giả trong hai dòng thơ: phù hợp với thực tiễn hiện nay.  Vì
Trước hết, hai câu thơ là sự tự hào về tài nguyên thiên nhiên phong phú của đất nước. Nhưng trên tất cả là sự trăn trở của tác giả về việc chúng ta mới chỉ khai thác và tận dụng được một phần nhỏ trong sự giàu có của tài nguyên đất nước, mà sự khai thác ấy thực tế chưa đúng cách, chưa đi cùng sự bảo vệ, giữ gìn khiến tài nguyên thiên nhiên đất nước hoang phí, dần cạn kiệt. Trong khi đó tiềm lực thực sự của đất nước còn phong phú, còn cần sự “đánh thức” một cách khoa học, bền vững.
II. LÀM VĂN
Câu 1.
* Yêu cầu về hình thức:
– Đoạn văn nghị luận khoảng 200 chữ
– Giải thích rõ vấn đề cần nghị luận, lập luận chặt chẽ, thuyết phục, có các dẫn chứng phù hợp.
* Yêu cầu về nội dung
Học sinh được thể hiện quan điểm riêng về vấn đề nhưng cần trình bày ngắn gọn, mạch lạc và giàu sức thuyết phục. Có thể triển khai bài viết với các ý lớn sau:
– Giải thích vấn đề:
+ “Tiềm lực đất nước” là gì: tiềm lực tự nhiên, tiềm lực con người (truyền thống, lịch sử, văn hoá, trí tuệ, thể chất …)
+ Sứ mệnh đánh thức tiềm lực đất nước là gì
– Từ đó khẳng định, sứ mệnh của mỗi cá nhân là phải góp phần đánh thức những tiềm năng, tiềm lực của đất nước để góp phần cho đất nước ngày càng phát triển.
+ Tiềm năng mới chỉ ở dạng thức tiềm tàng, chưa được hiện thực hoá, chưa trực tiếp góp phần vào sự phát triển. Do đó, phải biết cách đánh thức các tiềm năng ấy.
+ Làm thế nào để đánh thức các tiềm năng đất nước: trước hết phải hiểu rõ những tiềm năng ta có, những thế mạnh về thiên nhiên, về con người trong bối cảnh của hội nhập và phát triển hiện nay. Từ đó, có những giải pháp, hành động cụ thể để khai thác, sử dụng hợp lí các tiềm năng đất nước.
+ Đánh thức tiềm năng đất nước là sứ mệnh chung của mỗi người Việt Nam yêu nước.
– Bàn luận mở rộng:
+ Nhiều nguồn tài nguyên đất nước đang bị khai thác đến cạn kiệt mà chưa mang lại hiệu quả cao, ổn định, lâu dài cho nền kinh tế. Trong khi, những tiềm lực khác của đất nước, nhất là tiềm lực con người, nguồn chất xám, trí tuệ của người Việt lại đang bị lãng phí, bị “chảy máu”.
+ Trong bối cảnh hiện tại, tiềm năng, nguồn lực con người mới chính là nguồn sức mạnh giúp phát triển đất nước.
– Bài học nhận thức và hành động: biết sử dụng tiết kiệm tài nguyên, khai thác hiệu quả các nguồn tài nguyên quý giá để phát triển bền vững đồng thời mỗi người cần nỗ lực học tập, rèn luyện để cống hiến cho đất nước.
+ Đánh thức tiềm năng đất nước là sứ mệnh chung của mỗi người Việt Nam yêu nước.
– Bàn luận mở rộng:
+ Nhiều nguồn tài nguyên đất nước đang bị khai thác đến cạn kiệt mà chưa mang lại hiệu quả cao, ổn định, lâu dài cho nền kinh tế. Trong khi, những tiềm lực khác của đất nước, nhất là tiềm lực con người, nguồn chất xám, trí tuệ của người Việt lại đang bị lãng phí, bị “chảy máu”.
+ Trong bối cảnh hiện tại, tiềm năng, nguồn lực con người mới chính là nguồn sức mạnh giúp phát triển đất nước.
– Bài học nhận thức và hành động: biết sử dụng tiết kiệm tài nguyên, khai thác hiệu quả các nguồn tài nguyên quý giá để phát triển bền vững đồng thời mỗi người cần nỗ lực học tập, rèn luyện để cống hiến cho đất nước.
Câu 2
1. Yêu cầu hình thức
– Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Mở bài giới thiệu vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.
– Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.
2. Yêu cầu nội dung
a. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: sự đối lập giữa vẻ đẹp của chiếc thuyền ngoài xa và cảnh bạo lực ở gia đình hàng chài (truyện “Chiếc thuyền ngoài xa” – Nguyễn Minh Châu) và liên hệ với sự đối lập giữa cảnh phố huyện lúc đêm khuya và hình ảnh đoàn tàu (truyện “Hai đứa trẻ” – Thạch Lam)
b. Triển khai vấn đề
* Mở bài
– Giới thiệu nhà văn Nguyễn Minh Châu, tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa”.
– Giới thiệu sự đối lập giữa vẻ đẹp của chiếc thuyền ngoài xa và cảnh bạo lực ở gia đình hàng chài và liên hệ với sự đối lập giữa cảnh phố huyện lúc đêm khuya và hình ảnh đoàn tàu (truyện “Hai đứa trẻ” – Thạch Lam) để thấy cách nhìn hiện thực của hai tác giả.
* Thân bài
– Sự đối lập giữa vẻ đẹp của chiếc thuyền ngoài xa và cảnh bạo lực ở gia đình hàng chài.
+ Vẻ đẹp của chiếc thuyền ngoài xa – một vẻ đẹp tuyệt mĩ, một “cảnh đắt trời cho”: mũi thuyền in một nét mơ hồ lòe nhòe vào bầu sương mù trắng như sữa có pha đôi chút màu hồng hồng do ánh mặt trời chiếu vào. Vài người lớn lẫn trẻ con ngồi im phăng phắc như tượng trên chiếc mui khum khum đang hướng mặt vào bờ vẻ đẹp đơn giản, toàn bích khiến Phùng xúc động, hạnh phúc vô ngần.
+ Cảnh bạo lực của gia đình hàng chài: hai con người xấu xí, thô kệch bước ra từ chiếc thuyền khi nó tiến vào bờ; người đàn ông dùng chiếc thắt lưng quật tới tấp vào lưng người đàn bà, người đàn bà chỉ cam chịu nhẫn nhục; thằng Phác – đứa con trai, đã lao đến giật thắt lưng đánh bố bảo vệ mẹ và bị người đàn ông “thẳng cánh” cho hai cái tát; người mẹ ôm đứa con và khóc.
=> Đó là sự đối lập giữa cái đẹp và cái xấu, cái thiện và cái ác, giữa cái bề ngoài và bản chất bên trong của hiện thực cuộc sống.
– Sự đối lập giữa cảnh phố huyện lúc đêm khuya và hình ảnh đoàn tàu
+ Cảnh phố huyện lúc đêm khuya: bóng tối, sự tịch mịch ngự trị “đường phố và các ngõ con chứa đầy bóng tối”, “tối hết cả, con đường thăm thẳm ra sông, con đường qua chợ về nhàm các ngõ vào làng lại càng sẫm đen hơn nữa”. Trong khung cảnh ngập tràn bóng tối ấy, những cư dân phố huyện hiện ra nhỏ bé, leo lét, nhọc nhằn giữa cuộc mưu sinh.
+ Hình ảnh đoàn tàu: là một thế giới hoàn toàn khác chứa đầy ánh sáng “các toa đèn sáng trưng…”, âm thanh “tiếng xe rít mạnh vào ghi”, “tiếng hành khách ồn ào khe khẽ…”
=> Đó là sự đối lập giữa bóng tối và ánh sáng, giữa tĩnh lặng và sống động, giữa u buồn và vui vẻ huyên náo … qua đó thể hiện nổi bật sự đối lập giữa hiện thực và ước mơ, càng tô đậm thêm cho cuộc sống nghèo khổ, tăm tối của những kiếp người phố huyện.
– Nhận xét cách nhìn hiện thực của hai tác giả
+ Giống nhau: Cả hai nhà văn đều có cái nhìn hiện thực một cách đa diện, nhiều chiều, trong các mối tương quan đối lập giữa cái đẹp và cái xấu, giữa bóng tối và ánh sáng để thấy bề sâu của bức tranh hiện thực cuộc sống. Từ cái nhìn sâu sắc đó, người đọc thấy được tấm lòng nhân đạo của các nhà văn.
+ Khác nhau:
Nguyễn Minh Châu: Hiện thực cuộc sống luôn ẩn chứa nhiều bộn bề, đằng sau cái đẹp vẫn có thể là cái xấu, cái ác. Người nghệ sĩ đừng chỉ nhìn đời từ xa mà phải gắn bó với cuộc đời để có cái nhìn sâu sắc, thấu hiểu để có thể phát hiện ra vẻ đẹp khuất lấp.
Thạch Lam: Trước hiện thực cuộc sống tù túng, quẩn quanh, bế tắc, con người luôn hướng tới một cuộc sống tươi đẹp hơn. Qua cái nhìn đó, nhà văn thể hiện niềm tin vào con người: dù ở trong bất kì hoàn cảnh nào, con người cũng luôn có khát khao hướng tới nhiều gì tốt đẹp.
Đang cập nhật….
Các e chú ý theo dõi nhé !
 

Xem lại đề thi môn ngữ văn 2018


 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *