Đề thi bán kì Ngữ văn 11

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I MÔN NGỮ VĂN 11. Đề đọc hiểu : Câu Chuyện về hai chiếc bình. Cảm nhận của em vẻ đẹp hình tượng bà Tú qua bài thơ Thương vợ của Trần Tế xương.

  Thời gian: 90 phút

MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA:
– Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng theo tiến độ chương trình lớp 11 học kì I.
– Đánh giá việc học sinh vận dụng kiến thức kĩ năng đã học; viết một bài văn nghị luận.
– Cụ thể: Nhận biết, thông hiểu vận dụng các đơn vị kiến thức, kĩ năng:
+ Kĩ năng đọc – hiểu
+ Kĩ năng làm văn nghị luận văn học.
HÌNH THỨC KIỂM TRA: Tự luận
Phần I. Đọc hiểu (3 điểm)
Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
                                        CÂU CHUYỆN VỀ HAI CHIẾC BÌNH

       Có một người nông dân thường xuyên phải gánh nước từ suối về nhà. Suốt hai năm ông dùng  hai chiếc bình gánh nước, trong đó có một chiếc bị nứt. Từ vết nứt của nó, nước cứ bị rỉ ra. Vì thế, cuối đoạn đường dài, từ con suối về nhà, một chiếc bình luôn đầy nước; chiếc kia thì chỉ mang về một nửa bình nước.
Dĩ nhiên, cái bình nguyên vẹn rất tự hào về thành tích của nó và cũng không bỏ lỡ cơ hội nào để tỏ ý coi thường, chê trách chiếc bình nứt. Còn chiếc bình nứt luôn buồn tủi, xấu hổ về khuyết điểm của mình.  Nó khổ sở vì chỉ hoàn tất được một nửa công việc phải làm. Trong hai năm, nó phải chịu đựng sự giày vò, đau khổ với ý nghĩ mình là kẻ thất bại và vô tích sự.
Một ngày nọ, chiếc bình nứt bèn lên tiếng bày tỏ với người gánh nước:
– Con rất xấu hổ về bản thân và muốn nói lời xin lỗi ông về thời gian đã qua.
Người gánh nước hỏi lại cái bình:
– Sao con phải xin lỗi? Mà con xin lỗi về chuyện gì?
Cái bình nứt đáp lại:
– Suốt hai năm qua, do vết nứt của con mà nước đã bị rò rỉ trên đường về nhà. Ông đã phải làm việc chăm chỉ nhưng kết quả mang lại không hoàn toàn như ông mong đợi.
Người gánh nước mỉm cười:
– Không phải vậy đâu! Ngày mai, trên đường ra suối con hãy quan sát kĩ hai bên đường rồi nói ta xem có gì khác lạ nhé.
Hôm sau, chiếc bình nứt nhìn con đường từ nhà ra suối và thấy hai bên đường quang cảnh khác hẳn nhau. Một bên, cỏ mọc xanh mát và có rất nhiều bong hoa đồng nội đủ màu đang khoe sắc. Bên kia chỉ toàn là đất cát và vài khóm cỏ dại héo khô. Không đợi nó cất tiếng hỏi, người gánh nước đã nói:
– Con có thấy rằng những bong hoa kia chỉ nở một bên ven đường, chỉ ở phía bên con mang nước về nhà không? Nước từ vết nứt của con đã tưới cho đất, nuôi dưỡng cỏ hoa. Vợ và con gái ta đã rất vui vẻ, hạnh phúc khi hái những bông hoa kia mang về tô điểm cho căn bếp, cho ngôi nhà của chúng ta. Ngắm những bình hoa ấy, ta quên nỗi mệt nhọc sau một ngày dài vất vả. Không có vết nứt của con, gia đình ta sẽ không có được những  niềm vui ấm áp đó.
Chiếc bình nứt bừng tỉnh. Nó biết rằng, từ hôm nay, mỗi ngày mới trên con đường này sẽ luôn đến cùng niềm vui và hạnh phúc.
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên.
Câu 2. Văn bản trên viết về chiếc bình nứt nhưng mục đích  là để nói chuyện gì? . Vết nứt trên chiếc bình ẩn dụ cho điều gì?
Câu 3. Nỗi xấu hổ, day dứt của chiếc bình nứt gợi liên tưởng  đến tâm trạng của con người khi đối diện với điều gì?  Nêu nhận xét của em về cách ứng xử của người nông dân với chiếc bình nứt?
4.Viết đoạn văn khoảng 7-10 dòng nêu lên bài học sâu sắc mà anh/ chị rút ra từ câu chuyện trên.

Phần II. Làm văn (7 điểm)
Cảm nhận của em vẻ đẹp hình tượng bà Tú qua bài thơ Thương vợ của Trần Tế xương.

—————–HẾT————-

 
                                   ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM ĐỀ THI  HỌC KÌ I

MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 11

NĂM HỌC 2016 – 2017

Phần I. Đọc hiểu
Câu 1.
1. Tự sự
2.
–  Văn bản trên viết về chiếc bình nứt nhưng mục đích  nhằm nói chuyện con người, cụ thể hơn là cách ứng xử của con người trong cuộc sống.
3..-  Vết nứt trên chiếc bình ẩn dụ cho hạn chế, khiếm khuyết trong mỗi con người.
–   Nỗi xấu hổ, day dứt của chiếc bình nứt gợi liên tưởng  đến tâm trạng của con người khi đối diện với những khiếm khuyết của bản thân.
Nêu nhận xét của em về cách ứng xử của người nông dân với chiếc bình nứt:
Cách ứng xử của người nông dân vừa bao dung, nhân hậu vừa từng trải, sâu sắc. Ông đã biến vết nứt của chiếc bình- vốn là một khiếm khuyết, hạn chế thành thứ hữu dụng.
4. HS cần lưu ý khi trả lời:
Trình bày thành 1 đoạn văn hoàn chỉnh , kết cấu chặt chẽ mạch lạc
Về nội dung, sau đây là 1 số gợi ý :
Giải thích:
– Cách ứng xử của người nông dân vừa bao dung, nhân hậu vừa từng trải, sâu sắc. Ông đã biến vết nứt của chiếc bình – vốn là một khiếm khuyết, hạn chế thành thứ hữu dụng.
– Từ đó, câu chuyện đặt ra vấn đề: sống phài có lòng bao dung, nhân hậu, nhất là trong ứng xử trước khiếm khuyết của người khác.
Phân tích, chứng minh vấn đề: Tại sao phải bao dung, tha thứ với người, với người bị khiếm khuyết?
– Để tạo nên mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người
– Để thể hiện thái độ nhân văn trong quan hệ ứng xử …
– Thể hiện niềm trân trọng, chưa bao giờ đánh mất niềm tin về con người.
Mở rộng vấn đề:
– Phê phán những người thiếu lòng bao dung trong ứng xử với người khác, dễ dãi với bản thân.
– Bao dung, tha thứ cho người bằng thái độ, tình cảm chân thực, nhưng cũng tránh sự dễ dãi, không giúp ích gì cho sự thay đổi của người.
– Bao dung với người nhưng phải nghiêm khắc với chính mình
Bài học nhận thức và hành động:
– Bao dung với người cần được thể hiện rõ trong lời nói, suy nghĩ, hành động… mang tinh thần nhân văn…
– Biết sống bao dung với người thì mới thấy cuộc đời đáng yêu, đáng sống và biết sống đúng, sống đẹp với cuộc đời.
Phần II. Làm văn
Yêu cầu về kĩ năng:

  • Học sinh nắm được phương pháp làm bài nghị luận văn học, phân tích thơ trữ tình.
  • Bài viết có bố cục đủ ba phần; các luận điểm, luận cứ rõ ràng, chặt chẽ; diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

Yêu cầu về kiến thức
Mở bài:
– Giới thiệu tác giả, tác phẩm
– Nêu vấn đề cần phân tích: Vẻ đẹp hình tượng bà Tú qua bài thơ Thương vợ của Trần Tế xương.
Thân bài:
– Giới thiệu khái quát về đề tài người vợ , người vợ khi còn sống: đề tài hiếm hoi.
– Phân tích chi tiết hình tượng bà Tú.
1, Hình ảnh bà Tú hiện lên trước hết gắn liền với bao nỗi gian truân khó nhọc, bà Tú vẫn phải một mình làm lụng buôn bán, một mình xông pha, lặn lội nơi đầu sông, bến chợ để lặn lội kiếm sống
Hai câu đề:
– Hoàn cảnh làm ăn buôn bán của bà Tú
+ Thời gian: « Quanh năm »: suốt cả năm, hết năm này sang năm khác, không kể mưa nắng, triền miên không dứt
+ Không gian: ở mom sông: chỗ chênh vênh, dễ sụp dễ té, nguy hiểm
+ Công việc: buôn bán
Câu thơ vừa giới thiệu bà Tú chịu thương chịu khó, nhẫn nại vừa gợi lên sự gian nan, vất vả trong cuộc mưu sinh của bà
– Hoàn cảnh gia đình: Bà Tú phải
+ Nuôi con (năm con): chuyện bình thường
+ Nuôi chồng (một chồng): khác thường
->> Cái gánh nặng mà bà phải mang
+ “Nuôi đủ” : đủ cả về số lượng và chất lượng
->>  Bà Tú đảm đang, tháo vát và chu toàn
+ Cách nói khôi hài: Nuôi đủ năm con với một chồng .Nhà thơ tư đặt mình ngang hàng với đàn con đông đúc để tự nhận mình là ông chồng dài lưng tốn vải chẳng giúp gi đươc vợ.
->> Lòng tri ân, thương quý vợ của ông Tú
2. Vẻ đẹp của sự tảo tần, chịu thương chịu khó,  đảm đang tháo vát, chu đáo với chồng, với con.
Hai câu thực:
– Cụ thể hơn về cuộc sống tần tảo, xuôi ngược của bà Tú.
– “Lặn lội thân cò khi quãng vắng”
+ “Lặn lội”: từ láy+ pháp đảo từ , nhấn mạnh nỗi gian truân, vất vả
+ “thân cò”: hình ảnh ẩn dụ , chỉ thân phận của bà Tú
+ “khi quãng vắng”: bao hàm cả không gian và thời gian (có khi ở nơi heo hút vắng vẻ chứa đầy bất trắc, hiểm nguy)
->> Câu thơ sáng tạo từ ca dao nhằm cụ thể hơn về thân phận của bà Tú: một mình đơn chiếc, tần tảo ngược xuôi.
– “Eo sèo mặt nước buổi đò đông”
+ “Eo sèo”: âm thanh kì kèo, kêu ca, cáu gắt, phàn nàn giữa chợ.
+ “buổi đò đông”: chỉ nơi đông đúc người  diễn tả cảnh bà Tú chen chúc vất vả để buôn bán
– Hai câu thực đối nhau về từ ngữ:
+ lặn lội >< eo sèo
+ khi quãng vắng >< buổi đò đông
->> Hiệu quả: làm nổi bật sự vất vả, gian truân – đã vất vả vì đơn chiếc lại bươn chãi trong cảnh chen chúc chốn đông người.
– Giọng thơ:
+ tràn đầy thương cảm
+ pha chút ái ngại.
->>Thể hiện sự thấu hiểu, cảm thương của ông Tú dành cho vợ
Hai câu luận:
– Tú Xương đã thay lời bà Tú than cho cuộc đời bà
– “Một duyên hai nợ âu đành phận”
+ “duyên” (1): hạnh phúc thì ít
+ “nợ”: con lẫn chồng: lo toan, bộn bề thì nhiều.
->> Tú Xương coi mình là cái nợ mà bà Tú phải mang.
+ “âu đành phận”: chấp nhận số phận, không phàn nàn, lặng lẽ hi sinh.
+ “nắng mưa”: ẩn dụ chỉ sự vất vả
+ “năm, mười”: số đếm, như nhân lên gấp bội sự nhọc nhằn
+ “dám quản công”: không nề hà, kể công
->> Bằng các thành ngữ sáng tạo, phép đối chỉnh, nhà thơ thể hiện trọng vẹn đức tính cam chịu hi sinh vì chồng con của bà Tú. Gánh cả một gánh nặng gia đình trên vai với bao khó khăn cơ cực, lại cô đơn thui thủi một mình, không người sẻ chia giúp đỡ, ấy vậy mà vẫn không kêu ca phàn nàn, không một chút chểnh mảng, bỏ bê công việc. Bà Tú cứ vậy, chăm chi, miệt mài, chịu thương, chịu khó, không nể hà khó khăn nguy hiểm, không quản ngại nắng mưa khuya sớm
Đó là truyền thống của người phụ nữ Việt Nam.
– Âm điệu hai câu thơ:
+ vừa là lời Tú Xương trách mình
+ vừa là lời than cho tình cảnh người vợ hiền sống cam chịu vì chồng vì con, Nỗi xót xa
trào dâng trong lòng ông Tú
Đánh giá :
Về  Nghệ thuật :
Từ ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm, vận dụng sáng tạo hình ảnh ngôn ngữ văn học dân gian (hình ảnh thân cò lặn lội, sử dụng nhiều thành ngữ), ngôn ngữ đời sống (cách nói khẩu ngữ, sử dụng tiếng chửi)
Về  Nội dung
Tình thương yêu, quý trọng vợ của Tú Xương thể hiện qua sự thấu hiểu nỗi vất vả gian truân và những đức tính cao đẹp của bà Tú. Qua bài thơ, người đọc không những thấy hình ảnh bà Tú mà còn thấy được những tâm sự và vẻ đẹp nhân cách của Tú Xương.
Kết bài.(1đ)
– Nhấn mạnh lại hình tượng của bà Tú: một người vợ đảm đang, tháo vát, giàu đức hi sinh Hình tượng của bà cũng là điển hình rất đẹp về người phụ nữ Việt Nam tần tảo, chịu thương, chịu khó, hi sinh vì chồng vì con.
– Khẳng định vấn đề,  nêu suy nghĩ của bản thân hoặc liên hệ mở rộng.
 
Biểu điểm:

  • Điểm 6-7: Phân tích nhân vật một cách cụ thể, sâu sắc. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc; có thể còn vài sai sót về chính tả, dùng từ.
  • Điểm 4-5: Cơ bản phân tích được nhân vật. Bố cục rõ ràng, lập luận tương đối chặt chẽ; còn mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
  • Điểm 2-3: Phân tích còn sơ sài; mắc nhiều lỗi về chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
  • Điểm 1: Chưa hiểu đề; sai lạc kiến thức; mắc rất nhiều lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
  • Điểm 0: Không làm bài hoặc hoàn toàn lạc đề.

Xem thêm :

  1. Tuyển tập đề thi Ngữ văn khối 10
  2. Tuyển tập đề thi Ngữ văn khối 11
  3. Tuyển tập đề thi Ngữ văn khối 12
  4. Tuyển tập đề thi , soạn bài Thương vợ– Trần Tế Xương

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *