Cách làm dạng đề phân tích tình huống truyện trong tác phẩm văn học

Cách làm dạng đề phân tích tình huống truyện trong tác phẩm văn học

1) khái niệm tình huống truyện

– tình huống truyện có thể hiểu là hoàn cảnh, bối cảnh tạo nên câu chuyện
– là mối quan hệ đặc biệt giữa nhân vật này với nhân vật khác; giữa hoàn cảnh và môi trường sống với nhân vật. Qua đó nhân vật bộc lộ tình cảm, tính cách hay thân phận góp phần thể hiện sâu sắc tư tưởng của tác giả.

2) phân loại tình huống

– tình huống tâm trạng
– tình huống hành động
– tình huống nhận thức

3,Các bước phân tích tình huống truyện trong tác phẩm văn học :

A/Xác định tình huống : trả lời câu hỏi : chuyện kể về ai? ở đâu? khi nào? xảy ra như thế nào? mối quan hệ giữa các nhân vật? mối quan hệ giữa nhân vật với môi trường, hoàn cảnh có gì đặc biệt
B/. Phân tích tình huống truyện : phân tích cụ thể câu chuyện
C/Ý nghĩa tư tưởng của tình huống truyện :
– Thể hiện chủ đề tác phẩm
-Khắc họa tính cách, phẩm chất nhân vật
– Lôi cuốn, hấp dẫn cho câu chuyện

4.Ví dụ minh họa

1. Tình huống truyện trong tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân

 A/Xác định tình huống
Sau khi lướt qua các tình tiết chính của truyện này, ta dễ dàng thấy rằng hạt nhân của truyện ngắn Vợ nhặt là một cuộc hôn nhân oái ăm, kì lạ. Và đó chính là cái “tình thế nảy ra truyện”, cái tình huống của câu chuyện: Tràng – anh nông dân nghèo thô kệch, dân ngụ cư bỗng “nhặt” được vợ trong nạn đói khủng khiếp năm 1945.
B/. Phân tích tình huống truyện
-Việc Tràng “nhặt vợ” tạo ra sự lạ lùng, ngạc nhiên đối với tất cả mọi người:
+Khi Tràng dẫn vợ về thì cả xóm ngụ cư ngạc nhiên. Trước hết là lũ trẻ. “Lũ ranh” ấy bỗng nhiên mất hẳn đi một bạn chơi, khi có đứa chợt nhận ra quan hệ của họ là “chồng vợ hài”. Còn đám người lớn thì ngớ ra “không tin được dù đó là sự thật”. Khi đã rõ, họ tò mò thì ít mà ái ngại nhiều hơn: “Giời đất này còn rước cái của nợ đời về”.
+Tiếp đến là bà cụ Tứ cũng quá đỗi ngạc nhiên: hoàn toàn không tin nổi – không tin vào mắt mình (ngỡ mình trông gà hoá cuốc), không tin vào tai mình (quái, sao lại chào mình bằng “u”).
+Ngay cả Tràng vẫn không hết ngạc nhiên vì mình được vợ: chẳng những cứ đứng “tây ngây” giữa nhà tối hôm trước mà đến tận hôm sau, qua một đêm có vợ rồi nhưng “hắn cứ lơ lửng như người đi ra từ trong một giấc mơ”.
-Tình huống “nhặt vợ” là tình huống oái ăm, kì lạ:
+ Tràng – một gã trai nghèo khổ, thô kệch, lại là dân ngụ cư, lâu nay ế vợ, bỗng dưng “nhặt” được vợ, mà lại là vợ theo không.
+ Tràng lấy vợ vào lúc không ai lại đi lấy vợ – giữa những ngày nạn đói đang lăm le cướp đi mạng sống của mỗi người.
+ Một đám cưới thiếu tất cả mà lại như đủ cả (thiếu tất cả những lễ nghi tối thiểu nhất của một đám cưới, nhưng nó lại có cái quan trọng nhất, cốt lõi nhất: sự thương yêu gắn bó thực lòng).
-Tâm trạng của những nhân vật trước tình huống này chứa đầy những cảm xúc ngổn ngang, mâu thuẫn và các nhân vật có sự thay đổi về tính cách:
+Bà cụ Tứ vui vì cuối cùng con mình cũng có vợ nhưng lại tủi vì sự trớ trêu của số phận: có phải thời “tao đoạn” như thế, người ta mới chịu lấy con mình? Bà mẹ nghèo nặng trĩu những lo âu cho tương lai con “liệu chúng nó có nuôi nhau nổi sống qua được cơn đói khát này không?”. Câu hỏi từ đáy lòng của bà mẹ chất chứa nỗi hoang mang, ám ảnh của kiếp nghèo không lối thoát. Trong lời nghẹn nghào tâm sự có cả sự xót xa, một chút ân hận vì đã không làm được đầy đủ bổn phận của người mẹ đối với con.
+Tâm trạng của Tràng cũng biến đổi liên tục. Lúc đầu Tràng tỏ ra lo lắng trước cảnh nghèo “… thóc gạo này mà còn đèo bòng”. Sau đó, Tràng chấp nhận đưa vợ về ra mắt với tâm trạng lâng lâng hạnh phúc, ngượng ngịu, bối rối. Sau một ngày có vợ, Tràng cảm thấy vui sướng, hạnh phúc và “nên người”. Tràng nhận ra được trách nhiệm của bản thân đối với gia đình, với mẹ, với vợ và những đứa con sau này. Tràng tin tưởng sự đổi đời ở tương lai.
+Người vợ nhặt: Trước khi làm vợ Tràng, chị liều lĩnh, chao chát. Khi về làm vợ, chị tỏ ra lễ phép, đảm dang, hiền hậu, biết thu vén gia đình và có hiểu biết về thời sự.
C/Ý nghĩa tư tưởng của tình huống truyện
-Tố cáo được tội ác của thực dân Pháp và phát xít Nhật, kẻ đã gây ra nạn đói khủng khiếp, không chỉ cướp đi sinh mệnh của mấy triệu người Việt Nam, mà còn hạ thấp giá trị con người.
-Phát hiện và khẳng định bản chất tốt đẹp và sức sống kì diệu của con người: ngay trên bờ vực của cái chết, họ vẫn hướng về sự sống, khát khao tổ ấm gia đình và thương yêu đùm bọc lẫn nhau.

2) Tình huống truyện trong tác phẩm Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi

A/. Xác định tình huống
Đây là câu chuyện về gia đình của anh Giải phóng quân tên Việt. Nhân vật này rơi vào tình huống đặc biệt: trong một trận đánh, Việt bị thương phài nằm lại giữa chiến trường. Anh nhiều lần ngất đi rồi tỉnh lại, tỉnh lại rồi ngất đi. Trong những lúc tỉnh lại ngất đi đó, bao nhiêu kí ức về gia đình, về đồng đội, về bản thân cứ mồn một hiện về lung linh sống động trong tâm trí Việt.
B/ Phân tích tình huống
-Nhờ tình huống truyện, tác phẩm có một lối tự sự riêng. Lối tự sự, kể chuyện không hoàn toàn theo trật tự thời gian mà chủ yếu theo dòng hồi tưởng miên man đứt nối của Việt lúc bị thương nằm lại giữa chiến trường mênh mông bóng tối – bóng tối của màn đêm, bóng tối do đôi mắt bị thương không thể nhìn thấy gì bên ngoài. Chính nhờ cách trần thuật này mà mạch truyện đi về thoải mái giữa quá khứ và hiện tại; giữa cái đang ở trước mặt với cái đã thành kỉ niệm xa xưa.
-Dòng ý thức của Việt chập chờn giữa những lần tỉnh, ngất ấy đã lần lượt tái hiện những gì đã qua, đang có trong đời anh. Dòng nội tâm anh đứt nối, nối đứt đã tái hiện bao nét sinh động cụ thể về chú Năm, má , chị Chiến:
+Má:
* Có cuộc sống cơ cực, nhọc nhằn, khổ đau.
* Rất mực yêu thương chồng con và căm thù giặc sâu sắc: đi đòi đầu chồng; thương con hết mực nhưng rất nghiêm khắc (trong hồi ức chập chờn của Việt, má hiện lên đầu tiên: ghé lại, xoa đầu, đánh thức, lấy cơm cho Việt ăn…); luôn luôn nhắc nhở con về truyền thống gia đình và mối thù dân tộc; hun đúc, nuôi dưỡng ở con ý chí chiến đấu không mệt mỏi.
+ Chú Năm:
* Có giọng hò: tiếng hò vừa nhắc nhớ về truyền thống, thắp lên niềm tự hào về quê hương khó nghèo nhưng bất khuất, vừa như lời hiệu triệu, một tiếng trống quân thúc giục động viên thanh niên ra trận.
* Giữ cuốn sổ gia đình, ghi từng ngày thay cho Việt và Chiến -> giữ lửa yêu nước truyền cho các thế hệ.
* Yêu nước, gắn bó với quê hương tha thiết, căm thù giặc sâu sắc.
+ Chị Chiến:
* Yêu thương và luôn nhường nhịn Việt, trừ việc giành đi bộ đội với Việt.
* Mang những phẩm chất của má: đảm đang, tháo vát, sắp xếp chu đáo mọi việc trước khi lên đường nhập ngũ; bộc trực, quyết liệt, gan góc, quyết không đội trời chung với kẻ thù.
-Qua dòng hồi ức của nhân vật Việt, người đọc thấy hiện lên hình ảnh của một chàng trai mới lớn rất hồn nhiên, vô tư mà dũng cảm, gắn bó với những người thân và giàu tinh thần trách nhiệm với truyền thống của gia đình, quê hương:
+ Tính cách trẻ con, hồn nhiên, vô tư: tranh đi bộ đội, tranh bắt ếch với chị; trong khi chị Chiến lo toan thu xếp việc gia đình thì Việt “lăn kềnh ra ván cười”, vừa nghe vừa “chụp một con đom đóm úp trong lòng tay” rồi ngủ quên lúc nào không biết; đi đánh giặc vẫn đeo ná thun; không sợ giặc nhưng lại sợ ma; mỗi lúc tỉnh lại ngoài chiến trường, Việt nhớ về gia đình, thèm được má cưng chiều…
+ Tình cảm gắn bó và ý thức trách nhiệm với truyền thống gia đình:
* Gắn bó, yêu thương những người thân: tình cảm gia đình được thể hiện qua dòng hồi ức của Việt về ba má, chú Năm, chị Chiến…
* Có ý thức trách nhiệm thiêng liêng của một đứa con với truyền thống gia đình: lòng căm thù giặc, khát vọng cầm súng chiến đấu trả thù cho ba má, bảo vệ gia đình, quê hương…
* Chiến đấu gan góc, quả cảm: diệt được xe bọc thép của giặc; bị thương nặng, lạc đồng đội, trong hồi ức đứt nối nhưng luôn thường trực nung nấu: tìm về với anh em, để tiếp tục đấu tranh; một mình ở lại giữa chiến trường nhưng vẫn sẵn sàng trong tư thế chiến đấu…
-Cách trần thuật này rất hữu hiệu trong việc thể hiện nội dung tư tưởng chủ đạo: gia đình là cội nguồn sâu thẳm nhất của con người, và truyền thống gia đình là thực sự thiêng liêng, vì nó đã hiện lên trong một thời khắc thiêng liêng.
-Cách kể chuyện này có hai tác dụng về nghệ thuật: câu chuyện vừa được kể, cũng là lúc tính cách nhân vật được khắc họa; câu chuyện trở nên mới mẻ, hấp dẫn vì được kể qua con mắt, tấm lòng và bằng ngôn ngữ, giọng điệu riêng của nhân vật.
C/ Ý nghĩa tư tưởng của tình huống truyện
Nhà văn dựng tình huống tâm trạng nên trần thuật theo dòng ý thức của nhân vật. Qua đó thể hiện:
-Phẩm chất anh hùng của người nông dân Nam Bộ với ý tưởng nghệ thuật: người anh hùng là sản phẩm của một thời đại, đồng thời là sản phẩm của một truyền thống gia đình.
-Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
-Sự hòa quyện giữa tình cảm gia đình và tình cảm yêu nước, giữa truyền thống gia đình và truyền thống dân tộc đã tạo nên sức mạnh tinh thần to lớn của con người Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước.

3) Tình huống truyện trong tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu

A/. Xác định tình huống
Truyện ngắn xoay quanh một tình huống chủ chốt: Nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng tìm vào vùng quê miền biển mong chụp được bức ảnh nghệ thuật về làm lịch và tưởng đã thành công khi thu vào ống kính khung cảnh chiếc thuyền ngoài xa đẹp như một giấc mơ. Nhưng ngay sau đó, anh đã phải chứng kiến một nghịch cảnh trớ trêu: cảnh bạo hành trong một gia đình hàng chài vừa bước xuống từ con thuyền ấy. Những ngày sau, cảnh bạo hành đó vẫn tiếp diễn. Chánh án Đẩu đã mời người đàn bà làng chài đến tòa án để giải quyết chuyện gia đình của chị.
B/. Phân tích tình huống
– Tình huống truyện được tạo nên bởi nghịch cảnh giữa vẻ đẹp chiếc thuyền ngoài xa với cái thật gần là sự ngang trái trong gia đình thuyền chài. Sau nhiều ngày “phục kích”, Phùng mới được “một cảnh “đắt” trời cho”. Nó giống như “một bức tranh mực tàu của một danh họa thời cổ”. Toàn bộ khung cảnh “từ đường nét đến ánh sáng đều hài hòa và đẹp, một vẻ đẹp thực đơn giản và toàn bích”. Nhưng oái oăm thay, cảnh đẹp nhất, có hồn nhất lại là cảnh ẩn chứa những điều tệ hại nhất, xót xa nhất: bước ra từ thuyền là một người đàn bà xấu xí, mệt mỏi; một người đàn ông to lớn dữ dằn; một cảnh tượng tàn nhẫn: gã chồng đánh đập vợ một cách thô bạo; đứa con thương mẹ, đánh lại cha.
-Cuộc gặp gỡ của Đẩu, Phùng và người đàn bà hàng chài ở tòa án đã đẩy tình huống truyện lên tầm cao của giá trị nhận thức. Chánh án Đẩu đứng về phía người vợ để khuyên chị ly hôn nhưng thật bất ngờ, bằng những lý lẽ rất chân tình, người vợ từ chối, thậm chí van xin tòa án cho chị không bỏ chồng. Theo chị, gã chồng là chỗ dựa quan trọng của người phụ nữ làng chài, nhất là khi biển động phong ba. Hơn nữa, chị còn có những đứa con, chị phải sống vì con, sống cho con chứ không thể sống vì bản thân. Và trên thuyền cũng có những lúc vợ chồng con cái sống vui vẻ.
Qua câu chuyện của người đàn bà ở tòa án, chúng ta hiểu thêm về nguyên nhân bi kịch và tính cách của các nhân vật:
+Gánh nặng mưu sinh đã làm cho người chồng thay đổi tính cách từ hiền lành sang thô bạo. Người chồng vừa là nạn nhân của cuộc sống đói nghèo vừa là thủ phạm gây ra nỗi đau cho vợ và con.
+Người vợ là một phụ nữ nhẫn nhịn, cam chịu, giàu lòng vị tha, bao dung, giàu lòng thương con. Chị thấu hiểu sâu sắc lẽ đời.
+Đẩu hiểu được nguyên do người đàn bà không thể bỏ chồng là vì những đứa con. Anh vỡ lẽ ra nhiều điều trong cách nhìn nhận cuộc sống. Anh hiểu rằng, con người và cuộc sống phong phú, phức tạp chứ không dễ dàng lý giải và can thiệp như anh tưởng lúc ban đầu.
+Phùng như thấy chiếc thuyền nghệ thuật ở ngoài xa, còn sự thật cuộc đời lại ở rất gần. Cái đẹp ngoại cảnh anh ngỡ là hoàn hảo, toàn bích có thể che khuất cái bề bộn, ngổn ngang của đời sống. Bề ngoài nhếch nhác, lam lũ, cơ cực lại có thể chứa đựng những vẻ đẹp tiềm ẩn trong con người. Câu chuyện của người đàn bà ở tòa án huyện giúp anh hiểu rõ hơn cái có lí trong cái tưởng như nghịch lí ở gia đình thuyền chài. Anh hiểu thêm tính cách của Đẩu và hiểu thêm chính mình.
C/ Ý nghĩa tư tưởng của tình huống truyện
Tình huống truyện chứa đựng những suy ngẫm, phát hiện sâu sắc của nhà văn về cách để nhìn nhận, đánh giá con người, cuộc sống và về mối quan hệ giữa nghệ thuật với hiện thực, người nghệ sĩ với cuộc đời:
+Cuộc đời không đơn giản, xuôi chiều mà chứa đựng nhiều nghịch lý. Cần nhìn nhận mọi sự việc, hiện tượng trong hoàn cảnh cụ thể của nó và trong mối quan hệ với nhiều yếu tố khác nữa.
+ Muốn giúp đỡ con người không chỉ dựa vào thiện chí hay kiến thức sách vở mà phải thấu hiểu cuộc sống của họ và có những biện pháp thiết thực.
+Con người ta luôn phải nhìn lại mình. Hoạt động tự ý thức khiến con người ngày càng hoàn thiện hơn.
+Nghệ thuật chân chính không bao giờ rời xa cuộc sống. Nghệ thuật chân chính là cuộc sống và phải luôn luôn vì cuộc sống.

, ,

15 bình luận trong “Cách làm dạng đề phân tích tình huống truyện trong tác phẩm văn học

    1. Cô Viết một số đề so sánh nhân vật: Mai- Người Đàn bà hàng chài. so sánh Việt và Tnu, so sánh a phủ và Tnu, so sánh giọt nước mắt của bà cụ Tứ và người đàn bà hàng chài,…nhiều đề nữa. Tất cả đều có trong mục :ĐỀ THI KHỐI 12. Em tìm trong đó nhé

  1. Cô hướng dẫn cho em về đề bài so sánh giữa 2 chi tiết: nồi chè khoán của bà cụ tứ với “xương rồng luộc chấm muối” trong lời kể của người đàn bà làng chài được không ạ?

    1. khác nhau:nồi chè khoán thể hiện niềm lạc quan của bà Cụ Tứ. tình cảm của ng mẹ đv con. còn xươg rồg luộc chấm muối thì mag ý nghĩa khác. nó thể hiện cs vất vả lam lũ của gd hàng chài

  2. Cô hướng dẫn cho em về đề bài cảm nhận 2 chi tiết: nồi chè khoán của bà cụ tứ với “xương rồng luộc chấm muối” trong lời kể của người đàn bà làng chài được không ạ?

    1. cô huớg dẫn dàn ý nhé
      mb giới thiệu 2 tp 2 tg 2 chi tiêt
      tb: lần lượt pt từng chi tiêt.
      so sánh điểm giống và khác nhau( noi dung và nghệ thuật)
      lí giảivì sao giốg vì sao khác
      Kb . đáh giá chung

    2. Cảm nhận của anh/chị về chi tiết nồi “chè khoán” của bà cụ Tứ trong truyện “Vợ nhặt”( Kim Lân) và “xương rồng luộc chấm muối” trong lời kể của nhân vật người đàn bà hàng chài truyện “Chiếc thuyền ngoài xa”( Nguyễn Minh Châu).
      Gợi ý cách làm bài :
      Mở bài :
      Giới thiệu truyện “Vợ nhặt”( Kim Lân)
      Giới thiệu truyện “Chiếc thuyền ngoài xa”( Nguyễn Minh Châu)
      Giới thiệu hai chi tiết
      Thân Bài:lần lươt phân tích hai chi tiết
      1. Chi tiết nồi cháo cám
      – Vị trí của chi tiết trong truyện ngắn ( tóm tắt : nằm trong phần 2 của truyện ngắn , cụ thể đó là món ăn
      duy nhất của cả nhà trong buổi sáng ngày hôm sau )
      – Ý nghĩa
      + Đối với gia đình Tràng, nồi cháo cám là món ăn xua tan cơn đói, là món ăn duy nhất của bữa tiệc cưới
      đón nàng dâu mới về . Trong hoàn cảnh của nạn đói năm 1945, khi mà “Xóm ta khối nhà còn chả có cám
      mà ăn đấy”, nồi cháo cám lại là món ăn không thể không có.
      + Qua chi tiết nồi cháo cám, tính cách của nhân vật được bộc lộ :
      . Bà cụ Tứ: người mẹ đảm đang, yêu thương con hết mực ( mặc dù đã già nhưng bà vẫn dậy sớm chuẩn bị
      bữa ăn cho cả nhà; hơn thế nữa khi cái đói đang rình rập bà vẫn cố gắng để có được bữa tiệc cưới giản dị
      cho con trai của mình) .
      . Tràng: “Tràng cầm đôi đũa, gợt một miếng bỏ vội vào miệng. Mặt hắn chun ngay lại, miếng cám đắng
      chát và nghẹn bứ trong cổ”, cách ứng xử này vừa cho thấy Tràng là người chồng có trách nhiệm với nỗi
      thẹn không thể dành cho người vợ mới cưới của mình một bữa ăn đủ đầy, một tiệc cưới sang trọng ; vừa
      cho thấy Tràng là người con hết sức khéo léo trong cách cư xử với mẹ, hiểu rõ được hoàn cảnh của gia
      đình mình.
      . Vợ Tràng: qua chi tiết này ta càng khẳng định được sự thay đổi về tính cách của vợ Tràng, hết sức ngạc
      nhiên trước nồi cháo cám nhưng người con dâu mới vẫn điềm nhiên và vào miệng để làm vui lòng mẹ
      chồng. Điều đó cũng cho thấy vợ Tràng không còn nét cách đỏng đảnh như xưa nữa mà cô đã chấp nhận
      hoàn cảnh, đã thực sự sẵn sàng cùng gia đình vượt qua những tháng ngày khó khăn sắp tới.
      + Nồi cháo cám là nồi cháo của tình thân, tình người , niềm tin và hy vọng.
      + Chi tiết thể hiện tài năng của nhà văn Kim Lân trong việc lựa chọn chi tiết trong truyện ngắn.
      2. “xương rồng luộc chấm muối” trong lời kể của nhân vật người đàn bà hàng chài truyện “Chiếc thuyền ngoài xa”( Nguyễn Minh Châu)
      có 2 ý nghĩa sau:
      + cuộc sống lam lũ khổ cực của người đàn bà hàng chài
      + Là món ăn quen thuộc, cứu với gia đình người đàn bà hàng chài trong lúc khó khăn cùng cực nhất

        1. So sánh điểm giống và khác nhau giữa hai chi tiết
          Sau đó lí giải vì sao có sự khác biệt đó : do cá tính sáng tạo của mỗi nhà văn, do chủ đề, tư tưởng của mỗi tác phẩm…
          Kết bài: nhận xét về sự sáng tạo của mỗi nhà văn, đánh giá chung về tác phẩm

  3. Em chào cô, cô chỉ giùm em cách làm bài phân tích nghệ thuật xây dựng tình huống trong “tinh thần thể dục ” hoặc “đồng hào có ma” ( Ng Công Hoan ) với ạ ? Cảm ơn cô !

  4. cô cho em xin dàn ý đề này được không ạ? em cần gấp, cho em cảm ơn trươc 🙂
    so sánh vẻ đẹp của hai hành động: nhặ vợ của tràng trong tác phẩm nhặt vợ và cưới người đàn bà hàng chài trong tác phẩm chiếc thuyền ngoài xa

    1. Thầy cô nào mà ra đề kì lạ vậy? Hai hành động này đều xuất phát từ tình thương, lòng nhân hậu của nhân vật. Hành động của Tràng còn có ý nghĩa thể hiện khát vọng sống , khát vọng hp của Tràng
      Mà theo cô, đề này không bao giờ thi đâu, yên tâm nhé

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *